Luật
Căn cước được Quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp thứ 6. Đến ngày 1/7/2024,
Luật Căn cước bắt đầu có hiệu lực, đây là cơ sở pháp lý quan trọng, giúp hoàn
thiện pháp luật, đáp ứng thực tiễn về quản lý dân cư, cải cách hành chính, phục
vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp và hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế
số, xã hội số.
Luật Căn cước gồm 7 Chương 46 Điều. Vậy đâu là
những nội dung cần quan tâm, là điểm mới của Luật Căn cước?
Cùng đến với những phân tích của Thượng tá
Nguyễn Thành Vĩnh, Giám đốc Trung tâm Dữ liệu quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát
quản lý hành chính về TTXH, Bộ Công an xung quanh vấn đề này.
10 điểm mới của Luật Căn cước có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, gồm
những nội dung sau:
1. Chính thức đổi tên Căn cước công dân thành
Căn cước (Điều 3).
2. Giá trị sử dụng của Thẻ căn cước công dân,
Chứng minh nhân dân đã được cấp (Điều 46):
(1) Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày
01/7/2024 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ.Công dân
khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
(2) Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân
hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá
trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.
(3) Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát
hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn giữ
nguyên giá trị sử dụng.
3. Chứng minh nhân dân 9 số hết hiệu lực từ
01/01/2025 (Điều 46):
Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì
được sử dụng đến ngày 31/12/2024.
4. Bỏ thông tin quê quán và vân tay trên thẻ căn
cước (Điều 18):
Thẻ Căn cước mới đã bỏ thông tin quê quán, nơi
thường trú, vân tay, đặc điểm nhận dạng, thay vào bằng thông tin nơi đăng ký
khai sinh và nơi cư trú
5. Mở rộng đối tượng được cấp thẻ căn cước (Điều
18 và Điều 19):
- Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi cấp thẻ căn
cước theo nhu cầu.
- Công dân Việt Nam không đủ điều kiện đăng ký
thường trú, đăng ký tạm trú nếu được cập nhật thông tin nơi ở hiện tại vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
6. Cấp thẻ Căn cước cho người dưới 06 tuổi (Điều
23):
- Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp
thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng
định danh quốc gia.
- Không thu nhận thông tin nhân dạng và sinh
trắc học đối với người dưới 06 tuổi.
7. Bổ sung quy định cấp Giấy chứng nhận căn cước
cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch (Điều 3 và Điều 30):
(1) Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân
chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam, chưa xác định được quốc
tịch đang sinh sống tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên.
(2) Giấy chứng nhận căn cước có giá trị chứng
minh về căn cước để thực hiện các giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp trên
lãnh thổ Việt Nam
8. Bổ sung quy định cấp Căn cước điện tử (Điều
31 và Điều 33):
(1) Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 Căn cước
điện tử. Căn cước điện tử của công dân được cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an
tạo lập ngay sau khi công dân hoàn thành thủ tục cấp tài khoản định danh điện
tử mức độ 02 (VNeID).
(2) Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ
tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của
công dân.
9. Bổ sung quy định thu thập thông tin sinh trắc
học (Điều 16 và Điều 23):
(1) Thu nhận thông tin sinh trắc học mống mắt
đối với công dân từ đủ 06 tuổi trở lên khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
(2) Thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói
được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp khi thực hiện thủ tục cấp căn
cước.
10. Bổ sung quy định về việc tích hợp thông tin
vào thẻ Căn cước (Điều 22):
(1) Thông tin tích hợp vào thẻ căn cước gồm
thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai
sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
(2) Người dân đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ
căn cước khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp thẻ căn cước.